Yêu cầu về nội dung biểu thị bản đồ địa chính
Trên bản đồ phải thể hiện các yếu tố nội dung chủ yếu theo điều 8, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, gồm:
+ Khung bản đồ;
+ Điểm tọa độ các cấp gồm: điểm toạ độ các cấp hạng Nhà nước, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
+ Mốc giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn;
Các loại mốc giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. Các thửa đất có phần diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch không đánh số thửa nhưng vẫn phải ghi diện tích.
+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
+ Nhà ở và công trình xây dựng khác;
Chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất (nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho. . .), không thể hiện các công trình tạm thời;
+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
Hệ thống giao thông: Biểu thị phạm vi chếm đất của tất cả các đường sắt, đường bộ, đường nội bộ trong khu dân cư, đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp, đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có liên quan đến đường giao thông.
Hệ thống thủy văn: Biểu thị đầy đủ hệ thống sông, suối, kênh, mương và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ, đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.
+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
+ Các ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục 01, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Một số lưu ý khi thể hiện nội dung bản đồ:
Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó.
Ranh giới thửa đất được vẽ khép kín bằng những nét liền liên tục. Trong trường hợp ranh giới thửa trùng với các đối tượng dạng đường của sông, suối, đường giao thông thì không vẽ ranh giới thửa đất và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông.
Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, chỉnh lý theo kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận, bản án có hiệu lực, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Trường hợp ranh giới sử dụng đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước; trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
Chỉ chọn lựa biểu thị các địa vật, công trình bên trong ranh giới sử dụng đất có giá trị về lịch sử, văn hóa và có ý nghĩa định hướng. Khi biểu thị các địa vật này dùng nét đứt để vẽ. Các địa vật quan trọng trong thửa đất như: Tháp nước, trạm biến thế, các cột điện cao thế .v.v. nếu chiếm diện tích cần phải trừ vào diện tích thửa đất mới biểu thị. Khi vẽ các yếu tố trên vận dụng các ký hiệu tương ứng để vẽ.
Các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất (như hệ thống giao thông, thủy văn ...) được khép vùng theo ranh giới khu đo, đường địa giới hành chính hoặc khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự tương tự như thửa đất.
Đối với đường bộ: Giới hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng đường khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký hiệu nét đứt, khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5mm trên bản đồ thì được phép không vẽ phần lòng đường. Đường có độ rộng từ 0,5mm trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đó như đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên. . . vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều phải ghi chú (tên đường, chất liệu rải mặt), nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi chú chữ ”đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội dung. Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ phải dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn.
Đối với thủy hệ: Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ. Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm lẫn.
Không biểu thị các bờ thửa đất đắp tạm thời, thay đổi hàng năm do điều kiện sản xuất theo từng mùa nằm trong ranh giới của một chủ sử dụng đất.
Các ao nằm trong thửa đất ở khu dân cư mang tính chất đào ao để đắp nền nhà hiện tại có thể vẫn đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, trồng rau... cùng chủ sử dụng, mồ mả rải rác của gia đình trong khuôn viên đất của 1 chủ, không biểu thị mà được coi là mục đích sử dụng đất như xung quanh, không tách riêng thửa. Các mương dẫn nước, thoát nước để làm kinh tế riêng trong từng thửa đất, cùng chủ sử dụng, không biểu thị mà vẽ gộp vào thửa đất đó.