Các yêu cầu về độ chính xác trong đo vẽ bản đồ địa chính
Độ chính xác của bản đồ tuân theo Điều 7 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính. Các hạn sai cơ bản khi thành lập bản đồ địa chính như sau:
-
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ.
-
Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
- 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500;
- 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000;
- 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 (45 cm đối với đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư);
- 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000.
-
Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Khi đo vẽ yêu cầu trên tất cả các góc ranh đều phải làm dấu sơn đỏ hoặc đóng cọc để đánh dấu. Các điểm đó phải được lưu giữ đến hết thời gian kiểm tra nghiệm thu.
**Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra