Moving Image
Bên bạn trên mọi cung đường
ksdvkjsdhvjk

MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Tháng 8 9, 2024 - 16:49
 0  3

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ năm thông qua ngày 18/01/2024

      Luật Đất đai gồm 16 chương và 260 điều; nhiều hơn 2 chương, 48 điều so với Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 1-1-2025.

      Một số nội dung mới của Luật Đất đai 2023 gồm có:

  1. Không còn cấp đất cho hộ gia đình

      Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình.

      Hiện nay, theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có bao gồm hộ gia đình.

      Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 còn định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất như sau:

      Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2025).

      Căn cứ những quy định trên thì từ ngày 01/01/2025, Luật Đất đai 2024 không còn cấp đất cho hộ gia đình.

      2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mở rộng quyền sử dụng đất

      Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam và được gọi chung là cá nhân.

      Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân trong nước.

3. Phân loại đất

       Luật Đất đai 2024 và Luật Đất đai 2013 đều căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai mà phân loại đất đai thành nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

      Tuy nhiên, Điều 8 Luật Đất đai 2024 sửa đổi một số quy định sau đây:

      - Không liệt kê các loại đất thuộc đất nông nghiệp khác.

      - Không liệt kê các loại đất thuộc đất phi nông nghiệp khác.

      - Sửa đổi định nghĩa nhóm đất chưa sử dụng như sau: Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

      (Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng)

      4. Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

      Bên cạnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì Luật Đất đai 2024 còn bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai tại Điều 23, 24, 25 Luật Đất đai 2024.

      5. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

      Hiện nay, theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

      Tuy nhiên, tại Mục 5 Chương III Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa.

      Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

      Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

      Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

      6. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

      Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 (Theo Luật Đất đai 2013 thì hạn mức là 10 lần).

      7. Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng

      Theo Luật Đất đai 2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

      8. Nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

      - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định. Trừ trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

      - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

      - Trường hợp quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất/quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng. Trường hợp quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất/quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

      9. Lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

      Theo khoản 4, Điều 66 Luật Đất đai 2024 quy định:

      Quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

      10. Không lập bản đồ kế hoạch SDĐ hằng năm cấp huyện, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Điều 67)

      Theo Điều 67 Luật Đất đai 2024 được chỉnh lý, hoàn thiện theo hướng không quy định bản đồ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Thay vào đó, chỉ xây dựng và cập nhật dữ liệu kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định. Không yêu cầu phải đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gắn liền với thửa đất của hộ gia đình, cá nhân.

      Đồng thời, quy định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; diện tích đất để đấu giá quyền SDĐ, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất bị thu hồi.

      11. Phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định về công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

      - Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

      - Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.

      Hiện nay, theo Điều 48 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi 2018) quy định công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

      - Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

      - Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai

      - Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai

      12. Phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất

      Theo khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

      13. Đa dạng hóa các hình thức bồi thường khi thu hồi đất ở

      Khoản 1, Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định: Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

      14. Bảng giá đất được xây dựng hằng năm

      Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

      Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.  

     Hiện nay, theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

      15. Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất

      Hiện nay, Luật Đất đai 2013 không quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất.

      Theo khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

      Đến Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất tại Điều 220.

Sưu tầm